Quy trình quản lý vật chứa bí mật nhà nước

09:46 | 15/06/2020

Tiếp theo bài giới thiệu về một số quy định chung về bí mật nhà nước, Tạp chí An toàn thông tin giới thiệu quy trình quản lý vật chứa bí mật nhà nước trong Luật Bảo vệ bí mật nhà nước (Điều 11 và Điều 12, Chương III).

Sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước

Điều 11 của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước quy định cụ thể thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước; bổ sung một số đối tượng được cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước cho phù hợp với thực tế và giao Chính phủ quy định việc sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước. Đồng thời, Luật Bảo vệ bí mật nhà nước quy định người có thẩm quyền có thể ủy quyền cho cấp phó thực hiện thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước.

Quy định này là để tạo điều kiện thuận lợi và kịp thời thực hiện công việc, đáp ứng yêu cầu thực tiễn trong việc sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước. Việc ủy quyền được thực hiện thường xuyên hoặc theo từng trường hợp cụ thể và phải được thể hiện bằng văn bản, trong đó, xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn ủy quyền. Cấp phó được ủy quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải chịu trách nhiệm về quyết định cho phép sao, chụp của mình trước cấp trưởng và trước pháp luật. Người được ủy quyền không được ủy quyền tiếp cho người khác.

Chính phủ quy định việc sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước đối với đối tượng thuộc phạm vi quản lý.

Luật cũng quy định cụ thể các đối tượng có thẩm quyền sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước tương ứng với 3 độ mật.

Tuyệt mật: Người đứng đầu cơ quan của Trung ương Đảng; người đứng đầu tổ chức trực thuộc Ban Chấp hành Trung ương Đảng; Người đứng đầu cơ quan của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Tổng Thư ký Quốc hội - Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội; Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước; Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Tổng Kiểm toán nhà nước; Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh; Người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội; Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ; Người đứng đầu cơ quan thuộc Chính phủ; Bí thư tỉnh ủy, thành ủy và Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Người đứng đầu Văn phòng Kiểm toán nhà nước, đơn vị thuộc bộ máy điều hành của Kiểm toán nhà nước, Kiểm toán nhà nước chuyên ngành, Kiểm toán nhà nước khu vực; Người đứng đầu tổng cục, cục, vụ và tương đương trực thuộc cơ quan, trừ người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập; Người đứng đầu cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài.

Tối mật: Những người có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tuyệt mật; Người đứng đầu cục, vụ và tương đương thuộc cơ quan thuộc Chính phủ; Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cơ quan quy định tại điều khoản nêu trên; người đứng đầu cục, vụ và tương đương thuộc tổng cục và tương đương; Người đứng đầu sở, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh và tương đương; Người đứng đầu đơn vị trực thuộc Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh; Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện; Bí thư huyện ủy, quận ủy, thị ủy, thành ủy và Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc doanh nghiệp nhà nước.

Mật: Những người có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tuyệt mật, Tối mật; Người đứng đầu đơn vị cấp phòng thuộc tổng cục, cục, vụ và tương đương thuộc cơ quan quy định tại các điều khoản nêu trên; Người đứng đầu đơn vị cấp phòng thuộc sở, ban, ngành cấp tỉnh và tương đương; trưởng ban của Hội đồng nhân dân, trưởng phòng của Ủy ban nhân dân cấp huyện và tương đương.

Người được giao thực hiện việc sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải là cán bộ, công chức, viên chức và sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức công tác trong lực lượng vũ trang nhân dân, người làm công tác cơ yếu có liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước hoặc người làm công tác liên quan đến bí mật nhà nước.

Thống kê, lưu giữ, bảo quản tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước

Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước khi tiếp nhận, phát hành phải được thống kê theo trình tự thời gian và độ mật và phải được lưu giữ, bảo quản ở nơi an toàn và có phương án bảo vệ.

Đối với bí mật nhà nước chứa trong thiết bị có tính năng lưu giữ, sao, chụp, phải được bảo vệ bằng biện pháp thích hợp bảo đảm an toàn.