Thông tư 08/2008/TT-BNV về quản lý mật mã dân sự

15:02 | 05/01/2009

Để triển khai thực hiện Nghị định số 73/2007/NĐ-CP ngày 08/5/2007 của Chính phủ về nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh và sử dụng mật mã để bảo vệ thông tin không thuộc phạm vi bí mật nhà nước, ngày 17/11/2008, Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư số 08/2008/TT-BNV hướng dẫn trình tự, thủ tục cấp Giấy phép sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự và cấp Giấy chứng nhận hợp chuẩn, Giấy chứng nhận hợp quy sản phẩm mật mã dân sự.

Về cấp Giấy phép sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự, Thông tư hướng dẫn cụ thể điều kiện cấp giấy phép, hồ sơ xin cấp phép, các thủ tục xin cấp phép lại, thủ tục xin thay đổi, bổ sung nội dung danh mục đã được cấp phép, thủ tục thu hồi giấy phép… Việc giải quyết hồ sơ xin cấp phép lần đầu không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp.

Về cấp Giấy chứng nhận hợp chuẩn, Giấy chứng nhận hợp quy sản phẩm mật mã dân sự, Thông tư hướng dẫn cụ thể hồ sơ xin cấp chứng nhận, việc kiểm tra, tiếp nhận và giải quyết hồ sơ. Thời hạn kiểm định, đánh giá và cấp Giấy chứng nhận thông thường không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

Bên cạnh đó, Thông tư còn cụ thể hoá các quy định của Nghị định 73 về trách nhiệm của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự đối với cơ quan quản lý cấp phép và đối với khách hàng; trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sử dụng sản phẩm mật mã dân sự; trách nhiệm của Cơ quan cấp phép trong quản lý cấp phép sản xuất kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự; trách nhiệm của Cơ quan cấp chứng nhận trong quản lý cấp chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy sản phẩm mật mã dân sự.

Hiện tại, các hoạt động cấp phép, cấp chứng nhận theo quy định tại Thông tư này đang được Ban Cơ yếu Chính phủ triển khai thực hiện.

Sau đây giới thiệu tóm tắt nội dung Thông tư.

Phạm vi điều chỉnh: Thông tư này hướng dẫn trình tự, thủ tục cấp Giấy phép sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự và cấp Giấy chứng nhận hợp chuẩn, Giấy chứng nhận hợp quy sản phẩm mật mã dân sự; trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh và sử dụng sản phẩm mật mã dân sự; trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về mật mã dân sự.

Đối tượng áp dụng: Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh và sử dụng sản phẩm mật mã dân sự.

Các nội dung chính:

1.Trình tự, thủ tục cấp giấy phép sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự:

Quy định điều kiện cấp Giấy phép sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự, điều kiện về chủ thể, điều kiện về nhân sự và các điều kiện đảm bảo khác.

Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự gồm: Đơn đề nghị cấp Giấy phép, Danh mục sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự xin cấp phép,  Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư của doanh nghiệp, Danh sách trích ngang toàn bộ cán bộ lãnh đạo, các thành viên phụ trách về kỹ thuật, Hồ sơ của người đứng đầu doanh nghiệp và các thành viên phụ trách về kỹ thuật,  Hồ sơ về phương án kỹ thuật, Hồ sơ về phương án sản xuất, kinh doanh.

Ngoài ra, trong mục này quy định quy trình kiểm tra, thẩm định hồ sơ và cấp phép, thủ tục thay đổi, bổ sung danh mục đã được cấp phép, thủ tục cấp lại và thu hồi giấy phép.

Thời hạn hiệu lực của Giấy phép sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự là 05 năm.

2. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận hợp chuẩn, giấy chứng nhận hợp quy sản phẩm mật mã dân sự:

Ban Cơ yếu Chính phủ kiểm tra, thẩm định, đánh giá và cấp Giấy chứng nhận hợp quy đối với sản phẩm mật mã dân sự có quy định bắt buộc phải chứng nhận hợp quy trước khi đưa ra lưu thông trên thị trường. Giấy chứng nhận hợp chuẩn sản phẩm mật mã dân sự được Ban Cơ yếu Chính phủ cấp khi tổ chức, cá nhân có yêu cầu.

Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận hợp chuẩn sản phẩm mật mã dân sự, Giấy chứng nhận hợp quy sản phẩm mật mã dân sự bao gồm: Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận hợp chuẩn sản phẩm mật mã dân sự; Bản sao hợp lệ giấy chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu đối với cá nhân; bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp hoặc quyết định thành lập đối với tổ chức; bản sao, bản dịch tiếng Việt hợp lệ tài liệu kỹ thuật của sản phẩm và sản phẩm mẫu.

Mục này còn quy định về quy trình, thủ tục kiểm tra hồ sơ và thời hạn kiểm định, đánh giá sự phù hợp của sản phẩm..